Xử Lý Nước Thải Dệt Nhuộm Bằng Phương Pháp Fenton - Oxy Hóa Bậc Cao
Ứng dụng oxy hóa bậc cao vào xử lý nước thải dệt nhuộm
Hiện nay vấn đề xử lý nguồn nước ô nhiễm do các quá
trình dệt nhuộm là hết sức cần thiết. Ước tính có hơn 70.000.000 tấn thuốc nhuộm
được sản xuất hàng năm. Trong quá trình nhuộm thì có đến 12-15% tổng lượng thuốc
nhuộm không phản ứng gắn màu, thất thoát theo nước thải sau nhuộm. Và phương
pháp để xử lý nguồn nước ô nhiễm này là sử dụng quá trình oxi hóa nâng cao
(Advanced oxidation processes : AOPs) nhằm oxy hóa hoàn toàn các hợp chất hữu
cơ của thuốc nhuộm thành CO2 và H2O. Trong các phương pháp oxi hóa bậc cao thì chu
trình Fenton sử dụng xúc tác dị thể cho thấy những ưu thế vượt trội so với các
phương pháp khác. Bài viết này sẽ giới thiệu những đặc điểm quan trọng và cơ bản
nhất của hệ Fenton dị thể.
Vấn đề ô nhiễm nguồn nước do thuốc nhuộm
Trong thời đại công nghiệp cùng với sự phát triển
kinh tế kéo theo sự ảnh hưởng tới môi trường và hiện nay vấn đề ô nhiễm
nguồn nước cũng là một mối quan tâm lớn của xã hội. Nó bao gồm việc xử lí nước
thải không đúng quy định, mưa acid từ nito oxit do quá trình đốt cháy nhiên liệu hóa
thạch, các chất thải công nghiệp… Các nguồn ô nhiễm nước khác nhau có chứa những
hỗn hợp độc hại từ các chất ô nhiễm hữa cơ vô cơ, thêm vào đó là các kim loại nặng
có tác động xấu đến môi trường đời sống thủy sinh và con người (theo điều tra
có khoảng 25% dân số thế giới bị mắc một số bệnh có liên quan đến vấn đề ô nhiễm
nguồn nước).
Nhiên liệu hóa thạch, các chất thải công nghiệp…
Các nguồn ô nhiễm nước khác nhau có chứa những hỗn hợp độc hại từ các chất ô
nhiễm hữa cơ vô cơ, thêm vào đó là các kim loại nặng có tác động xấu đến môi
trường, đời sống thủy sinh và con người (theo điều tra có khoảng 25% dân số thế
giới bị mắc một số bệnh có liên quan đến vấn đề ô nhiễm nguồn nước).
Một số chất ô nhiễm hữu cơ có nguồn gốc từ thuốc nhuộm
tổng hợp (trong một số ngành công nghiệp dệt may, da, sơn, in ấn…). Căn cứ vào
nhu cầu toàn thế giới ước tính có hơn 100000 tấn thuốc nhuộm đã được thương mại
hoá và hơn 70.000.000 tấn được sản xuất hàng năm. Trong quá trình nhuộm thì có
đến 12-15% tổng lượng thuốc nhuộm không phản ứng gắn màu, thất thoát theo nước
thải sau nhuộm. Theo quy định của EU hiện nay, thuốc nhuộm tổng hợp dựa trên
benzindine, 3, 3’-dimethoxybenzidine và 3, 3’-dimethylbenzidine đã được phân loại
là chất gây ung thư, vì thế nó đang là một vấn đề nhức nhối cho xã hội và đòi hỏi
phải có một phương pháp hiệu quả để loại bỏ những độc tính đó.
Các phương pháp xử lý nước thải nhuộm
Hiện nay, để xử lý nguồn nước thải từ các quá trình
dệt nhuộm, người ta thường sử dụng các quá trình oxy hóa nâng cao (Advanced
oxidation processes : AOPs). Các quá trình này dựa trên cơ sở oxy hóa các hợp
chất hữu cơ (thuốc nhuộm) thành CO2 và H2O với tác nhân oxy hóa là các gốc tự
do hoạt động hydroxyl °OH được tạo ra ngay trong quá trình hoạt động từ các tác
nhân ban đầu an toàn, ít độc tính chứ không phải là quá trình sử dụng trực tiếp
các chất oxi hóa mạnh như Cl2, O3… Bảng 1 cho chúng ta thấy thế oxy hóa của gốc
hydroxyl so với các tác nhân oxy hóa thông thường khác.
Bảng 1: Số oxi hóa của một số tác nhân oxi hóa
thường gặp
![]() |
Bảng 1: Số oxi hóa của một số tác nhân oxi hóa
|
Ta thấy gốc hydroxyl là tác nhân oxy hoá mạnh nhất
có thế oxy hoá là 2.8V, cao gấp 1.52 lần ozone, gấp 2.05 lần clo.Với thế oxy
hóa rất cao, gốc hydroxyl có khả năng oxy hóa mọi hợp chất hữu cơ, dù là loại
khó phân huỷ nhất, thành những hợp chất vô cơ không độc hại như CO2, H2O, axít
vô cơ…
Trong các quá trình oxi hóa bậc cao thì quá trình
Fenton và Fenton có sự bổ trợ của ánh sáng (photo-Fenton) được sử dụng rất rộng
rãi và có hiệu suất xử lý thuốc nhuộm rất cao.
Quá trình Fenton được phát triển đầu tiên bởi Fenton
vào năm 1894. Quá trình này được sử dụng để oxy hóa các hợp chất hữu cơ trong
nước với các tác chất là H2O2và FeSO4. Mãi sau đó 14 năm thì cơ chế phản ứng mới
được đề nghị bởi Haber-weiss(1934). Và kết quả quan trọng nhất của cơ chế đề
nghị này chính là sự hình thành gốc hydroxyl °OH như hợp chất trung gian.
Ngoài ra, người ta cũng nhận thấy khả năng oxi hóa của quá trình Fenton có thể được tăng mạnh khi có sự chiếu sáng bằng tia UV hay thậm chí ánh sáng khả kiến. Khi có mặt của bức xạ thì gốc °OH có thể được hình thành theo các phản ứng dưới đây
Các quá trình fenton hay photo
fenton đều phụ thuộc vào nồng độ H2O2, nồng độ muối Fe và pH.
Trong quá trình tiến hành phản ứng, xúc tác Fenton
có thể là đồng thể hay dị thể. Ở hình 1 sẽ trình bày một số đặc điểm quan trọng
của hệ xúc tác đồng thể và dị thể
![]() |
Hình 1: Fenton đồng thể và Fenton dị thể |
Trong pha đồng thể, những sự thay đổi hóa họcchủ
yếu phụ thuộc vào bản chất của sự tương tác giữa các tác chất với nhau (thuốc
thử Fenton và các hợp chất cần xử lý). Tuy nhiên trong pha dị thể, ngoài quá
trình xúc tác do tương tác của các tâm hoạt tính với tác chất còn phải kể đến 2
quá trình hết sức quan trọng là hấp phụ của tác chất lên bề mặt xúc tác (rắn)
và quá trình giải hấp của sản phẩm ra khỏi bề mặt xúc tác.
Quá trình Fenton đồng thể có thể được hoạt hóa bởi
những tâm hoạt tính của chúng là Fe2+ hoặc Fe3+, còn trong quá trình Fenton dị
thể tâm hoạt tính có thể là các ion sắt được mang trên bề mặt các chất mang dưới
dạng [Fe(OH)2]+, [Fe(H2O)]2+, [Fe(H2O)]3+, [Fe2(OH)2]4+, Fe-polycation, Fe2O3
và α-FeOOH ...
Mặt khác chi phí cho quá trình Fenton đồng thể để xử
lí nước thải trở nên đắt đỏ do tiêu thụ nhiều H2O2, khó khăn trong việc tách
xúc tác ra khỏi sản phẩm ... làm cản trở việc xử lí ở những nước đang phát triển.
Ngoài ra, còn có những hạn chế như sự hình thành bùn trong quá trình xử lí, giới
hạn pH chỉ từ 2.5-3.5, lượng lớn sắt mất đi và đi vào môi trường, khó khăn trong việc phục hồi ion sắt…
Do vậy nên chất xúc tác dị thể để xử lí chất ô nhiễm
nước thải trong hệ thống Fenton hiện đang rất được quan tâm. Chất xúc tác dị thể
có ưu thế vượt trội là dễ dàng tách ra khỏi sản phẩm. Bên cạnh đó, cùng với sự
hỗ trợ của bức xạ UV, phức Fe3+ bị phá hủy và dễ dàng hoàn nguyên thành Fe2+ và
tiếp tục tham gia vào chu kì xúc tác Fenton. Trong pha rắn dị thể, kích thước lỗ
xốp, sự phân tán lỗ xốp, đặc tính lỗ xốp và bề mặt riêng là những nhân tố quan
trọng cần thiết xem xét trước khi phản ứng. Dựa vào IUPAC, kích thước lỗ xốp được
phân loại làm 3 loại: microporous (<2nm), mesoporous (từ 2-50nm) và
macroporous lớn hơn 50nm. Đối với phản ứng Fenton dị thể thì các chất mang với
cấu trúc mesoporous thường được sử dụng nhiều nhất để tổng hợp các hệ xúc tác xử
lý thuốc nhuộm tổng hợp.
Trong bảng 2, chúng tôi tổng hợp một số đặc điểm
khác biệt nổi bật của quá trình xúc tác Fenton đồng thể và dị thể.
Bảng 2: So sánh phản ứng Fenton đồng thể và
Fenton dị thể dưới những miêu tả khác nhau.
Từ những kết quả trên nhận thấy quá
trình Fenton đồng thể còn gặp một số hạn chế nên quá trình Fenton dị thể được tập
trung phát triển nhiều hơn. Bài viết kỳ tới sẽ thảo luận về các khía cạnh cơ bản
của quá trình Fenton dị thể và khả năng xử lý thuốc nhuộm của hệ Fenton trên cơ
sở các chất mang là vật liệu vô cơ. Chúng tôi cũng sẽ tổng hợp một số kết quả
gần đây trên các hệ Fenton dị thể sử dụng sắt mang những chất mang rắn khác
nhau (zeolite, đất sét, carbon hoạt hóa, oxit nhôm) để xử lí thuốc nhuộm tổng hợp
Hướng dẫn và chỉnh sửa bởi Lê Phúc Nguyên (Nhóm Ichem)
Nguồn cyberchemvn.com hoahocngaynay.com
Tài liệu tham khảo
[1]. Ai Ni Soon and B. H. Hameed, Desalition 269
(2011), 1-16
[2]. A. Santos, P.
Yustos, S. Rodríguez, F. Garcia-Ochoa, M. de Gracia, Ind. Eng. Chem.
Res. 46 (2007) 2423–2427.
[3] O.K. Dalrymple, E. Stefanakos, M.A. Trotz and
D.Y. Goswami, Appl. Catal. B 98 (2010), pp. 27–38
[4] J. Feng, X. Hu, P.L. Yue, H.Y. Zhu and G.Q. Lu,
Water Res. 37 (2003), pp. 3776–3784
Social Links: